0 ₫
Thuốc Lucibinim Binimetinib là thuốc nhắm trúng đích, thuộc nhóm ức chế chọn lọc MEK1 và MEK2 trong đường truyền tín hiệu MAPK (RAS–RAF–MEK–ERK). Đây là con đường trung tâm kiểm soát tăng sinh, sống sót và biệt hóa tế bào – vốn bị kích hoạt bất thường trong nhiều loại ung thư, đặc biệt là melanoma có đột biến BRAF V600E hoặc V600K.
Thuốc Lucipazo Pazopanib là một thuốc nhắm trúng đích đường uống, thuộc nhóm ức chế đa tyrosine kinase (TKI), tác động lên nhiều thụ thể liên quan đến sự phát triển mạch máu và tăng sinh khối u, bao gồm VEGFR-1/2/3, PDGFR-α/β, FGFR, và c-KIT.
Thuốc Lucivora Vorasidenib là thuốc ức chế chọn lọc đồng thời IDH1 và IDH2 (isocitrate dehydrogenase 1/2), được thiết kế đặc biệt để thấm qua hàng rào máu não, nhằm điều trị u thần kinh đệm (glioma) có đột biến IDH. Đây là thuốc đầu tiên trong nhóm “dual IDH inhibitor” cho hệ thần kinh trung ương, được xem là bước ngoặt trong điều trị khối u não tiến triển chậm nhưng khó điều trị, đặc biệt là các dạng astrocytoma và oligodendroglioma đột biến IDH1 hoặc IDH2.
Thuốc Luciabe Abemaciclib là thuốc nhắm trúng đích thuộc nhóm ức chế chọn lọc CDK4/6 (Cyclin-dependent kinase 4 và 6), được phát triển nhằm kiểm soát chu kỳ tế bào trong ung thư vú phụ thuộc hormone (HR+). Đây là một trong ba thuốc ức chế CDK4/6 đã được phê duyệt toàn cầu, bên cạnh palbociclib và ribociclib, nhưng Luciabe Abemaciclib nổi bật với khả năng dùng liên tục hằng ngày, tác dụng chọn lọc cao trên CDK4, và hiệu quả cả trong điều trị đơn trị.
Thuốc Lucicob Cobimetinib là thuốc ức chế MEK1/2 (mitogen-activated protein kinase kinase) chọn lọc, đường uống, thuộc nhóm “MAPK pathway inhibitor”, được phát triển với mục tiêu can thiệp vào chuỗi tín hiệu RAS–RAF–MEK–ERK, một trong những con đường tăng sinh tế bào quan trọng nhất trong ung thư người.
Thuốc Luciniro Nirogacestat 50mg là một thuốc nhắm trúng đích đường uống, thuộc nhóm ức chế gamma-secretase (γ-secretase inhibitor), được phê duyệt trong điều trị u sợi màng cân (desmoid tumor) – một loại u mô mềm hiếm gặp, có đặc tính xâm lấn tại chỗ nhưng không di căn xa.
Thuốc Imalotab 400mg là một loại thuốc điều trị ung thư thuộc nhóm thuốc ức chế tyrosine kinase, có hoạt chất chính là Imatinib mesylate. Thuốc Imalotab 400mg được sử dụng chủ yếu trong điều trị các bệnh lý ác tính có liên quan đến rối loạn tín hiệu tyrosine kinase — đặc biệt là bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (CML) và u mô đệm đường tiêu hóa (GIST).
Thuốc Lucidela Idelalisib là một thuốc nhắm trúng đích phân tử nhỏ, ức chế chọn lọc phosphatidylinositol 3-kinase delta (PI3Kδ) – một isoform chủ yếu biểu hiện ở tế bào B. Bằng cách chặn đường tín hiệu PI3Kδ, thuốc làm gián đoạn sự sống còn, tăng sinh và di cư của tế bào lympho ác tính. Đây là lựa chọn quan trọng trong điều trị các bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL/SLL) và u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang (FL) đã qua nhiều dòng điều trị.
Thuốc Alvotinib 400mg là thuốc điều trị ung thư, có hoạt chất chính là Imatinib (dưới dạng Imatinib mesylate) 400mg. Thuốc thuộc nhóm ức chế tyrosine kinase – một nhóm thuốc nhắm trúng đích được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) và u mô đệm đường tiêu hóa (GIST).
Thuốc Alvotinib 400mg là thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích, ức chế hoạt động của một số enzym tyrosine kinase bất thường — những enzym liên quan đến sự phát triển và phân chia tế bào ung thư.
Thuốc Luciacal Acalabrutinib là một thuốc ức chế Bruton’s tyrosine kinase (BTK) thế hệ thứ hai, thiết kế nhằm ức chế chọn lọc BTK mạnh mẽ hơn nhưng ít ảnh hưởng các kinase ngoài đích so với thế hệ đầu (như ibrutinib). Thuốc được phát triển với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả điều trị các bệnh ác tính tế bào B, đồng thời giảm các tác dụng phụ liên quan đến ức chế ngoài BTK (như rung nhĩ, chảy máu, phát ban) vốn hay gặp với ibrutinib.
Thuốc Capemas Capecitabine là tiền thuốc (prodrug) của 5-fluorouracil (5-FU) dùng đường uống, được thiết kế để hoạt hóa mạnh hơn tại mô u nhờ enzym thymidine phosphorylase thường biểu hiện cao trong khối u. Thuốc đã trở thành một trụ cột trong điều trị ung thư đại–trực tràng (bổ trợ giai đoạn III và bệnh di căn), ung thư vú (đơn trị hoặc phối hợp sau kháng anthracycline/taxane), ung thư dạ dày/GEJ (thay thế 5-FU trong nhiều phác đồ) và một số bối cảnh khác như CAPTEM cho u thần kinh nội tiết. Ưu điểm lớn là đường uống, giúp thuận tiện cho người bệnh, song đi kèm là đặc trưng độc tính kiểu fluoropyrimidine như tiêu chảy, viêm niêm mạc và hội chứng bàn tay–bàn chân (HFS), cùng các lưu ý dược di truyền liên quan thiếu hụt DPD/DPYD và tương tác nặng với warfarin.
Thuốc Lucinfig Infigratinib là chất ức chế tyrosine kinase chọn lọc FGFR1–3 (mã phát triển: BGJ398), dùng đường uống. Trước khi bị rút phê duyệt tại Mỹ, thuốc có chỉ định tăng tốc cho cholangiocarcinoma tiến xa/di căn không cắt được mang hợp nhất/tái sắp xếp FGFR2 sau ít nhất một phác đồ toàn thân; liều chuẩn 125 mg/ngày dùng 21 ngày, nghỉ 7 ngày (chu kỳ 28 ngày).
được thêm vào giỏ hàng của bạn.
Sản phẩm cùng loại