0 ₫
Thuốc Rocuronium 50mg là một loại thuốc giãn cơ không khử cực, thuộc nhóm thuốc phong bế thần kinh - cơ, thường được sử dụng trong gây mê để hỗ trợ đặt nội khí quản và giúp thư giãn cơ trong quá trình phẫu thuật hoặc hồi sức cấp cứu.
Hoạt chất chính: Rocuronium bromide 50mg/5ml (tương đương 10mg/ml)
Công dụng của Thuốc Rocuronium 50mg
Hỗ trợ đặt nội khí quản trong gây mê toàn thân.
Duy trì giãn cơ trong quá trình phẫu thuật cần đặt ống nội khí quản.
Hỗ trợ thông khí cơ học ở bệnh nhân cần thở máy trong hồi sức cấp cứu.
Thuốc Tivoxen Tivozanib là một thuốc thuộc nhóm ức chế kinase, một loại thuốc đặc biệt có khả năng làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Việc tìm hiểu về tivozanib không chỉ là cần thiết cho bác sĩ mà cũng cho cả bệnh nhân và người chăm sóc để có sự chuẩn bị tốt nhất cho quá trình điều trị.
Thuốc Soramas Sorafenib là một chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô gan không thể cắt bỏ, ung thư biểu mô thận tiến triển và ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa.
Thuốc Heplazar 50 chứa hoạt chất chính Azathioprine 50mg, thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc Heplazar 50 Azathioprine thường được sử dụng để ngăn chặn sự đào thải cơ quan ghép (như ghép thận) và điều trị một số bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm ruột (Crohn, viêm loét đại tràng), lupus ban đỏ, viêm gan tự miễn, và một số bệnh về da.
Thuốc Kê Đơn Cần Tư Vấn Bác Sĩ Trước Khi Sử Dụng
Thuốc Potenza Semaglutide là một chất tương tự GLP-1 hoạt động như một chất chủ vận thụ thể GLP-1 liên kết có chọn lọc và kích hoạt thụ thể GLP-1, mục tiêu của GLP-1 tự nhiên. Thuốc Potenza làm giảm đường huyết thông qua một cơ chế kích thích bài tiết insulin và giảm tiết glucagon, cả hai đều theo cách phụ thuộc vào glucose. Cơ chế giảm đường huyết cũng liên quan đến sự chậm trễ nhỏ trong quá trình làm rỗng dạ dày trong giai đoạn đầu sau ăn.
Thuốc tiêm Zoldonat (Axit zolcdronic) là một loại bisphosphonate được sử dụng để điều trị bệnh Paget, nồng độ canxi trong máu cao do ung thư (tăng canxi máu ác tính), đa u tủy (một loại ung thư tủy xương) hoặc ung thư xương di căn. Zoldonat (Axit zolcdronic) cũng được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Thuốc 3D Het đã được phát triển để điều trị Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1). Thuốc 3D Het (Dolutegravir, Lamivudine và Tenofovir disoproxil Fumarate) được chỉ định là phác đồ điều trị hoàn chỉnh cho người lớn và trẻ em bị nhiễm HIV.
Thuốc 3D Het là sự kết hợp của chất ức chế chuyển chuỗi integrase và chất ức chế phiên mã ngược nucleoside. Thuốc hoạt động bằng cách tăng số lượng tế bào T CD4 và kích thích hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng. Do đó, thuốc làm giảm tải lượng vi-rút HIV trong máu và làm giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm HIV.
Thuốc Tesmon là thuốc chứa Testosterone Propionate 25mg, một dạng ester của testosterone, hormone sinh dục nam quan trọng.
Thuốc Tesmon Testosterone Propionat 25mg được chỉ định để:
Điều trị suy sinh dục nam: Dùng cho nam giới bị thiếu hụt testosterone do các nguyên nhân như rối loạn chức năng tinh hoàn hoặc tuyến yên.
Hỗ trợ trong liệu pháp thay thế testosterone (TRT): Dành cho người có mức testosterone thấp gây ảnh hưởng đến sinh lý và sức khỏe.
Kích thích tăng trưởng và phát triển đặc điểm sinh dục nam: Sử dụng trong trường hợp dậy thì muộn.
Điều trị một số bệnh lý khác: Chẳng hạn như loãng xương liên quan đến thiếu hụt androgen, giảm ham muốn tình dục do testosterone thấp.
Thuốc Calbitin Topotecan là một loại thuốc hóa trị điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Loại ung thư này bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh trong phổi của bạn đột biến hoặc thay đổi thành tế bào ung thư.
Calbitin Topotecan là một loại thuốc hóa trị. Thuốc Calbitin Topotecan được dùng để điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ.
Thuốc Calbitin Topotecan có thể được sử dụng cho mục đích khác; hãy hỏi bác sĩ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ nếu bạn có thắc mắc.
Thuốc Stelara (Ustekinumab) được sử dụng để điều trị các loại bệnh Crohn, bệnh vẩy nến mảng bám, viêm khớp vẩy nến và viêm loét đại tràng, tất cả đều là các tình trạng tự miễn dịch.
Thuốc tiêm Stelara là chất ức chế interleukin hoạt động bằng cách ngăn chặn một số protein trong cơ thể bạn được gọi là IL-12 (interleukin-12) và IL-23 (interleukin-23) gây viêm trong các tình trạng tự miễn dịch này. Stelara hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của IL-12 và IL-23, giúp giảm viêm, đau, sưng và các triệu chứng về da mà bạn có thể gặp phải.
Thuốc Stelara thường được tiêm dưới da (tiêm dưới da), và truyền Stelara vào tĩnh mạch, đối với liều đầu tiên để điều trị bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.
Thuốc Stelara lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào ngày 25 tháng 9 năm 2009, dành cho người lớn bị bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng và kể từ đó, việc chấp thuận đã được mở rộng để bao gồm các tình trạng khác. Stelara Crohns disease được FDA chấp thuận vào ngày 26 tháng 9 năm 2016.
Thuốc Viropil là một loại thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị HIV/AIDS. Thuốc Viropil là một viên nén kết hợp ba hoạt chất:
Dolutegravir 50mg: Một chất ức chế integrase của virus HIV, ngăn chặn sự nhân lên của virus trong tế bào.
Lamivudine 300mg: Một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI), giúp làm giảm lượng virus trong cơ thể.
Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg: Một chất ức chế men sao chép ngược nucleotide (NtRTI), giúp ngăn chặn sự phát triển của virus HIV.
Viropil thường được sử dụng như một phác đồ điều trị bậc một cho bệnh nhân nhiễm HIV-1, giúp kiểm soát tải lượng virus và cải thiện hệ miễn dịch.
Hãng sản xuất: Emcure Pharmaceuticals, Ấn Độ
Quy cách đóng gói: Lọ 30 viên
Thuốc Krifa-P (Rifampicin, isoniazid, pyrazinamide, ethambutol) được dùng để điều trị bệnh lao. Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm chủ yếu ảnh hưởng đến phổi, nhưng cũng có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể như thận, não, cột sống và tủy xương. Krifa-P (Rifampicin, isoniazid, pyrazinamide, ethambutol )không có tác dụng chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi-rút gây ra, bao gồm cả cảm lạnh và cúm.
Thuốc Krifa-P (Rifampicin, isoniazid, pyrazinamide, ethambutol) là sự kết hợp của bốn loại thuốc chống lao: Rifampicin, isoniazid, pyrazinamide và ethambutol. Isoniazid ngăn ngừa sự hình thành thành tế bào vi khuẩn. Đồng thời, rifampicin vô hiệu hóa một loại enzyme của vi khuẩn (RNA-polymerase), loại enzyme mà vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) cần để tạo ra các protein thiết yếu và sinh sản. Ethambutol và pyrazinamide hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của vi khuẩn. Nhìn chung, chúng tiêu diệt vi khuẩn và điều trị nhiễm trùng.
được thêm vào giỏ hàng của bạn.
Sản phẩm cùng loại